Tải trọng thường xuyên (hay còn gọi là tĩnh tải). Tĩnh tải của sàn bao gồm:
Hoạt tải trên sàn, kí hiệu là p và thường được lấy phân bố đều (Kn/m2).
Giá trị tiêu chuẩn và hệ số độ tin cậy được lấy theo TCVN 2737-1995 đối với công trình dân dụng và công nghiệp.
Công thức tải trọng toàn phần trên dải sàn sẽ được lấy như sau:
[q= (g+p).b (kN/m)]
Trong đó:
Với kiểu sàn là kết cấu tĩnh định này, ta chỉ sẽ dùng các công thức cho các dạng sơ đồ được lập sẵn như ở bên dưới (Chú ý vì sàn làm việc 1 phương, nên ta cắt ra 1 dải sàn 1m để tính nội lực nên bây giờ sơ đồ tính nội lực sàn sẽ giống như tính sơ đồ nội lực cho dầm).
Còn cách tính thực tế, khi dài sàn liên tục có các nhịp Lt cạnh nhau chênh lệch không quá 10% thì ta có thể dùng công thức lập sẵn theo sơ đồ tính như bên dưới.
Với các gối giữa và nhịp giữa ta có:
Trường hợp sàn đúc liền với dầm biên mà độ cứng chống xoắn của dầm khá lớn, ta xem gối tựa là ngàm đàn hồi thì có thể lấy momen âm ở gối biên (gối A hình b bên trên) với công thức:
Lưu ý: Với dài bản nhiều nhịp, khi chênh lệch giữa nhịp lớn nhất và bé nhất không quá 10% thì để đơn giản hóa việc tính toán ta có thể lấy Lt theo nhịp lớn nhất để tính toán cho tất cả các momen ở 2 biểu đồ trên.
Trường hợp 3: Tính nội lực sàn bê tông là kết cấu siêu tĩnh theo sơ đồ đàn hồi với
Tính dài sàn phương, liên tục theo sơ đồ đàn hổi có thể dùng các phương pháp của cơ học kết cấu về tính toán dầm liên tục để xác định nội lực.
Trong trường hợp Lt là bằng nhau, có thể dùng công thức bên dưới để xác định nội lực.
Sàn chịu lực 2 phương sẽ được tính toán theo phương pháp phần tử hữu hạn, người ta chia bản thành các phần tử tấm và tính toán momen theo 2 phương của mỗi phần tử.
Khi tính toán bằng các công thức người ta lấy hai dải bản giao nhau ở giữa ô bản, tính toán momen cho 2 dải đại diện đó. Có thể tính toán theo sơ đồ dẻo hoặc sơ đồ đàn hồi.
Trong trường hợp này ô sàn là kết cấu siêu tĩnh, momen trong hai dải bản đại diện là M1 và M2 như hình dưới.
Trong các kết cấu thực tế rất ít gặp trường hợp liên kết ngàm lí tưởng, chỉ có thể gặp các ngàm đàn hồi hoặc các gối tựa giữa được xem gần như ngàm.
Tuy nhiên trong việc nghiên cứu cách tính tóa có thể giả thiết liên kết ngàm theo một số cạnh để khảo sát. Một ô sàn có thể có 4,3,2 hoặc 1 cạnh ngàm, các cạnh còn lại kê tự do.
Lấy ô bản có 4 cạnh ngàm, xét hai dải bản đại diện. Trên mỗi dải bản có momen dương (M1,M2) và momen âm (Ma1,Mb1,Ma2,Mb2) như dưới.
Lưu ý: chỉ nên đặt cốt thép không đều khi ô bản khá lớn và thường lấy Lk= (0,2÷0,5)Lt1
Các ô bản liên tục có các nhịp tính toán (hoặc nhịp nguyên) gần bằng nhau theo mỗi phương (sai khác dưới 10%) có thể được tính toán bằng cách tách thành từng ô riêng trong đó:
Để hiểu hơn, bạn hãy xem ví dụ ở hình bên dưới. Ta xét các ô sàn I,II,III,IV. Tách mỗi ô thành ô bản đơn trong đó ô I có hai cạnh kê tự do và hai cạnh ngàm, ô II và III có ba cạnh ngàm (ô II cạnh tự do theo L2, ô III cạnh tự do theo L1), ô IV có bốn cạnh ngàm.
Khi nhịp tính toán Lt1, Lt2 (hoặc nhịp nguyên L1,L2) gần bằng nhau theo mỗi phương cũng có thể tách thành các ô bản đơn để tính toán.
Lúc này để kể đến vị trí bất lợi của hoạt tải p người ta xem xét các trường hợp hoạt tải cách ô và hoạt tải đặt trên toàn sàn.
Với momen âm Ma và Mb trên các gối tựa lấy hoạt tải trên toàn sàn, tính Ma và Mb theo công thức.
Với momen dương M1 và M2 giữa nhịp lấy hoạt tải cách ô ta có.
Trong đó α1 và α2 lấy theo bảng dưới.
Trong bàn của sàn sườn ta thường không đặt cốt thép ngang chịu lực cắt do đó chiều dày bản phải được chọn để cho riêng bê tông đủ khả năng chống cắt.
Thông thường lực cắt trong bản của sàn sườn là khá bé, điều kiện vừa nêu thường được thỏa mãn nên có thể bỏ qua việc tính toán và kiểm tra theo lực cắt.
Ta chỉ tính lực cắt khi bản sàn chịu tải trọng lớn mà thôi, và dưới đây là cách kiểm tra về lực cắt.
Với trường hợp này ta dùng sẵn các công thức lực cắt cho dải bản như đối với dầm tĩnh định như bên dưới.
Với ô bản biên, dùng công thức: Q=0,6*q*Lt
Với các ô bản giữa, dùng công thức: Q=0,5*q*Lt
Các hệ số được tra theo bảng sau.
Lực cắt Q được trong trường hợp này được tính theo công thức.
Với hệ số β lấy theo bảng tra.
Ở trên là tôi đã trình bày cho bạn toàn bộ lý thuyết của từng loại bản sàn, tôi biết bây giờ bạn sẽ hỏi trong thực tế người ta sẽ dùng cách tính nào.
Vì khi thiết kế các sàn nhà thực tế, sơ đồ mặt bằng kết cấu sàn thường bị phụ thuộc vào mặt bằng kiến trúc do đó có thể gặp sơ đồ hỗn hợp gồm các ô bản làm việc một phương và hai phương đặt cạnh nhau. Đặc biệt với kiểu nhà ở gia đình.
Dưới đây tôi sẽ phân tích từng ô sàn để bạn hiểu cách làm thực tế.
Là ô bản dưới dạng công xôn, là 1 ô bản tĩnh định có liên kết ngàm theo cạnh AA1 (không làm dầm đỡ ra phía ngoài).
Có kích thước 4200×5200 làm việc hai phương trong đó có các cạnh AB, BB1 và A1B1 có thể xem là cạnh kê tự do. Riêng cạnh AA1 được xem là gối tựa giữa hoặc ngàm đàn hồi, dọc theo cạnh đó có momen âm do bản conson 1 gây ra.
Có kích thước 1000×4600 chịu uốn theo 1 phương.
Có kích thước 2400×3200 chịu uốn hai phương; các cạnh tiếp giáp với ô sàn 3 và ô sàn 5 là gối tựa giữa; hai cạnh còn lại là gối biên.
Có kích thước là 3800×4200 chịu uốn hai phương; có cạnh CD, DD1, D1C1 là gối biên, cạnh CC1 là gối giữa.
Như vậy với mặt bằng đơn giản ở trên bạn thấy có tới tận 9 ô sàn khác nhau. Chưa kể tới các mặt bằng kết cấu phức tạp khác; do đó việc tính toán chính xác nội lực là rất phức tạp.
Khi cấu tạo và tính toán cốt thép cho các ô bản cảu sơ đồ hỗn hợp; không nên máy móc tuân theo quy ước: Cốt thép chịu lực đặt ra phía ngoài; cốt thep cấu tạo (hoặ chịu lực theo phương cạnh dài); đặt bên trong. Làm như vậy sẽ rất phức tạp khi thi công; vì các ô bản cạnh nhau có thể có phương làm việc chủ yếu khác nhau.
Cốt thép dương (đặt ở mặt dưới); trong sơ đồ hỗn hợp nên được đặt theo 1 quy ước thống nhất cho tất cả các ô sàn. Ví dụ cốt thép theo phương ngang nhà đặt xuống dưới (hoặc ngược lại) trong tất cả các ô.
Cần dựa vào sơ đồ bố trí cốt thép; để lấy chiều cao tính toán Ho của từng ô sàn sát đúng với thực tế (khi tính cốt thép).
6. Giới thiệu đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế & thi công uy tín
Tầm quan trọng của các đơn vị thi công là không thể phủ nhận vì uy tín của họ sẽ đảm bảo chất lượng và tính thẩm mỹ cho công trình của bạn. Ngày nay, có rất nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ thiết kế xây dựng để đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng tăng cao tại nước ta. Do đó, việc tìm kiếm một đơn vị uy tín không phải là điều dễ dàng và đòi hỏi bạn phải dành thời gian tìm hiểu. Trong quá trình lựa chọn, bạn cần tìm hiểu thật kỹ và đảm bảo rằng đơn vị đi cùng phải có trình độ chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm, có hợp đồng ký kết rõ ràng, chi phí minh bạch,... Để giúp khách hàng tiết kiệm thời gian tìm kiếm, Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Hưng Nghiệp Phú tự tin rằng đó sẽ là sự lựa chọn tốt nhất dành cho bạn.
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Hưng Nghiệp Phú với sứ mệnh mang đến những giải pháp và dịch vụ tốt nhất, xây dựng cộng đồng thịnh vượng cùng khách hàng, Hưng Nghiệp Phú đang từng bước khẳng định thương hiệu của mình thông qua sự hợp tác chân thành, với đội ngũ lãnh đạo có năng lực đạo đức, sáng tạo, tận tụy với nghề và tầm nhìn chiến lược. Hưng Nghiệp Phú sở hữu đội ngũ nhân viên lành nghề, trình độ cao sẽ mang đến cho khách hàng những công trình chất lượng tốt nhất.
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Hưng Nghiệp Phú - chuyên thi công các công trình dân dụng và công nghiệp. Chúng tôi mong muốn được đồng hành cùng quý khách hàng trong các dự án xây dựng cũng như các thủ tục pháp lý như sơ đồ quy hoạch, xin giấy phép xây dựng, hoàn thiện thủ tục, xin cấp chứng chỉ phòng cháy chữa cháy. ,... Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào hoặc đang có nhu cầu thiết kế, hoàn thiện thủ tục, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí!
>>> Xem thêm:
_____________________
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Facebook: Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Hưng Nghiệp Phú (興業富)
Đường dây nóng: 1800.3368 (Miễn phí)
Trang web: xaydunghunnghiepphu.com
Gmail: kinhdoanh01@xaydunghungnghiepphu.com
Địa chỉ: Số 2034D, tổ 22, KP. Phước Thái, Phường Thái Hòa, Thành phố Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
------
Nguồn: Tổng hợp Internet